Bạn có bao giờ thắc mắc sao tên các loại rượu vang lại hay có những tên kiểu như Don Juan ICON BLEND – 750ml hay Don Juan Selected Sauvignon Blanc – 750ml… Vậy các tên như Blend, Sauvignon Blanc, Merlot có gì khác nhau? Nó là cái gì? Và ảnh hưởng gì tới chất lượng của chai vang đó không? Thực ra đó là tên các giống nho để làm ra các loại rượu vang đó. Kho Vang Hà Nội sẽ giải thích để các bạn hiểu thêm về các giống nho đó và ảnh hưởng của chúng tới hương vị và chất lượng của chai vang nhé.
Nho là yếu tố quan trọng nhất để làm ra rượu vang có phẩm chất tốt. Nhiều chuyên gia làm rượu cho rằng, chất lượng của nho quyết định 95% đến chất lượng rượu. Và bạn hãy luôn nhớ rằng, người ta có thể làm ra rượu vang dở từ nho tốt chứ không bao giờ có thể làm ra rượu vang ngon từ nho kém chất lượng.
Phần lớn hương thơm và đặc tính của rượu được quyết định bởi giống nho dùng để sản xuất ra nó. Cùng là vang đỏ nhưng một chai vang Pinot Noir sẽ có hương thơm và mùi vị khác với một chai Cabernet Sauvignon. Vì vậy, tìm hiểu về các giống nho sẽ giúp chúng ta tìm đúng được loại rượu vang có hương vị mà chúng ta yêu thích, đặc biệt đối với các loại rượu vang được sản xuất ở Tân Thế Giới, nơi họ ghi tên của loại nho dùng để làm rượu trên nhãn của mỗi chai rượu.
Trên thế giới có hơn 6,000 giống nho, trong đó có khoảng nghìn loại có thể dùng để sản xuất ra rượu vang. Tuy nhiên, chúng ta chỉ cần quan tâm đến khoảng 6 giống nho (3 đỏ, 3 trắng) quan trọng nhất, làm ra gần 90% tổng số rượu vang tên thế giới.
Các loại nho chính dùng để làm rượu vang:
1. Các giống nho đỏ.
1.1 Cabernet Franc: rượu có hương vị thơm với tính chất hoa quả và vị hơi ngai ngái của cỏ ướt, chất chát mạnh hơn giống Merlot.
1.2 Cabernet Sauvignon: thường được nhắc đến như là vua của các giống nho đỏ. Quả nhỏ, vỏ dầy, rượu vang làm từ loại nho này có vị đậm đà, mạnh mẽ với rất nhiều tannin giúp nó có thể sống lâu cả trăm tuổi mà vẫn giữ được hương vị thơm ngon. Tuy nhiên, cũng do có vị chát đậm, nó cần có một khoảng thời gian (5-10 năm) để trưởng thành thì mới đạt đến mức tuyệt hảo. Cũng vì vây, mà nó thường được pha trộn với một số loại nho khác như Cabernet Franc và Merlot để vị chát dịu đi và rượu trở nên mềm mại, tinh tế hơn.
Đây là loại nho có khả năng thích ứng với nhiều vùng thủy thổ khác nhau và ở đâu nó cũng giữ được những đặc tính như vừa kể. Tuy nhiên, nó cần một nơi rất nhiều nắng và có sự thay đổi nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm để phát triển tốt. Có thể tìm thấy những thứ vang ngon nhất làm từ loại nho này ở Bordeaux (Pháp), California (Mỹ), Nam Úc, Chilê hay Tuscany (Ý).
Mùi vị: Dâu đen, Cà phê, Chocolate đen, Hộp xì gà, Thuốc lá, Phúc bồn đen, mảnh gọt bút chì và đôi khi có cả vị tiêu xanh.
Các món ăn phù hợp: : Thịt đỏ, thịt cừu, phó mát nặng mùi, và sô cô la đen.
1.3 Grenache: cho các loại rượu thơm ngon, đậm màu, tròn trịa, ít chua, độ cồn cao. Giống nho chủ yếu ở vùng Côtes du Rhône và Chateauneuf-du-Pape, nhưng cũng rất phổ biến ở vùng Languedoc-Roussillon.
1.4 Merlot : là loại nho đỏ thông dụng thứ 2 trên thế giới. Nó có đặc tính gần giống Carbenet Sauvignon nhưng mềm mại và ít tannin hơn. Rượu vang làm từ loại nho này có tính cách mềm mại, dễ uống, mau trưởng thành, không quá nhạt cũng không quá đậm. Nếu Carbernet được ví như người đàn ông cứng cáp, khỏe mạnh, vững chãi thì Merlot giống như người đàn bà yêu kiều, hơi đẫy một chút nhưng rất là hấp dẫn
Merlot được dùng riêng biệt hoặc pha trộn với các loại nho khác. Cùng với Cabernet Sauvignon, nó tạo thành những chai vang đỏ vào loại đắt nhất thế giới của Bordeaux. Có thể nói Merlot đem đến phần thịt mềm mại cho cái khung xương vững chãi là Cabernet Sauvignon trong khi Cabernet Sauvignon bổ sung phần cấu trúc, nét mạnh mẽ, và khả năng tồn tại lâu dài mà Merlot thường thiếu.
Mặc dù thích nghi tốt hơn Cabernet Sauvignon ở những vùng mát mẻ nhưng nó vẫn thích hợp hơn với môi trường ấm áp. Ngoài quê hương Bodeaux, nó còn tìm được những vùng thủy thổ thích hợp ở Mỹ (California, Oregon, Washington) để làm ra những chai vang đỏ đặc sắc nhất. Loại nho này cũng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng tại Úc, Nam Phi, Nam Mỹ và New Zealand.
Mùi vị: Dâu đen, Mận đen,Anh đào, Bạc hà, Tiêu đen, Hoa hồng, Kẹo đậu phộng, thuốc lá, lá trà…
Các món ăn phù hợp: Các món thịt bò, cừu được chế biến đơn giản.
1.5 Pinot Noir:
Nếu Merlot được so sánh với một người đàn bà đầy quyến rũ, thì Pinot Noir giống như một cô thiếu nữ yểu điệu thanh tân, hay hờn giận thất thường nhưng lại có biệt tài làm người ta say đắm. Một chai Pinot Noir tuyệt hảo sẽ vừa đậm đà, nồng nàn lại vừa tinh tế, tao nhã, và êm mượt như nhung lụa
Pinot Noir còn nổi tiếng là khó trồng. Nó rất dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường. Ngay cả trong quá trình làm rượu, nó cũng thay đổi thất thường khiến người ta khó có thể đoán định được là ngon hay dở. Tuy nhiên, khi tìm được những vùng thủy thổ thích hợp và được chăm sóc cẩn thận, thì Pinot Noir cho ra đời loại rượu vang thơm ngon, tao nhã mà không một loại nho nào khác có thể sánh kịp.
Burgundy được cho là vùng đất lý tưởng cho loại nho này. Tuy nhiên gần đây, nó cũng tỏ ra rất thích hợp với những vùng có khí hậu mát mẻ ở các bang California, Ỏegon (Mỹ). Ngoài ra, một số vùng ở New Zealand, Úc và Chilê cũng đang làm ra những loại vang Pinot Noir ngày càng tiến bộ về chất lượng.
Mùi vị: Dâu tây, Anh đào, Hoa Hồng, Hoa Violet, Quế, Hồi, Bánh mì nướng, Coca và các loại hương liệu khác.
1.6. Cinsault: màu nhạt, nhiều vị hoa, quý phái, mềm mại, ít chất chát, không giữ được lâu. Đây là giống nho được sử dụng nhiều để làm rượu hồng và rượu đỏ mới (vins primeurs).
1.7 Mourvedre: cho những kết quả rất tốt ở vùng Bandol. Vang có màu rất đậm, độ sánh cao và giàu chất chát. Vang đươc nuôi trong thùng gỗ sồi tới 18 tháng, có thể giữ được rất lâu, chỉ nên đem ra uống sau 3-5 năm. Khi đó, hương vị rượu sẽ đạt đến mức tuyệt đỉnh: có mùi cỏ hoang dã, mùi cam thảo, mùi hồi, mùi gia vị và da thuộc.
1.8. Syrah: khi còn trẻ, rượu có mùi hoa quả (nhất là hoa violette); giữa chừng xuân sẽ có mùi hạt tiêu và da thuộc. Vang đậm và giàu chất chát, ít bị ô xy hóa.
1.9. Carrignan: cho các lọai rượu đậm màu, ít thơm, nhiều chất chát. Sẽ rất tốt nếu phối hợp với các giống nho béo và nhiều hương vị.
1.10. Gamay: thường được sử dụng làm rượu Beaujolais mới, có mùi thơm của chuối và hoa quả tươi như anh đào và dâu tây. Nếu được ủ lâu sẽ cho các lọai vang đậm giữ được 2-3 năm.
1.11. Tannat: vang rất đậm màu, rất chát, phải đợi vài năm mới dịu đi. Giống nho chính trong rượu Madiran vùng Tây-Nam.
1.12. Côt hay Malbec hay Auxerrois: vang đậm và giàu chất chát. Giống nho chính trong rượu Cahors vùng Tây-Nam.
1.13. Duras: giống nho chính làm rượu Gaillac, mùi vị thơm, rượu khá đậm.
1.14. Négrette: giống nho chính của rượu Côtes du Frontonnais, rượu đậm, có mùi dâu tây.
1.15. Braquet (Folle Noire): giống nho chính làm rượu Bellet cạnh thành phố Nice miền Nam nước Pháp.
1.16. Grolleau: giống nho phụ trợ ở vùng Anjou, Saumur và Touraine, sử dụng nhiều trong vang sủi.
1.17. Pinot Meunier: vang tinh tế, nhiều chất liệu hoa quả.
1.18. Mondeuse: vang mạnh, nhiều hương vị.
1.19. Poulsard: vang màu đỏ nhạt, nhẹ nhàng, duyên dáng.
1.20. Tibouren : chủ yếu dùng làm rượu hồng, hương vị hoa quả tinh tế.
1.21. Trousseau: vang đậm màu, có độ cồn và độ chát cao, thường được trộn lẫn với dòng nho Poulsard.
2. Các giống nho trắng.
2.1 Chardonnay:
Nếu Cabernet Sauvignon được coi là vua của các loại nho đỏ, thì Chardonnay có thể được coi như nữ hoàng của các giống nho trắng. Nó là loại nho trắng phổ biến nhất và được hầu hết mọi người yêu thích.
Những người trồng nho ưa thích nó bởi nó rất dễ trồng, có thể thích ứng với nhiều vùng đất và khí hậu khác nhau, và nó có thể cho nhiều trái.
Người làm rượu yêu thích nó bởi nó dễ uốn để tạo ra những loại rượu khác nhau, có thể mảnh mai, thanh cảnh như rượu trắng Burgundy (Monchachet, Meursault, Pouilly-Fuissè, and true Chablis) hay đậm đà, đầy đặn, nồng nàn như các loại Chardonnay của Mỹ, Úc hay Chilê.
Người tiêu thụ yêu thích nó bởi nó thơm ngon, hấp dẫn, làm rượu khai vị cũng ngon mà uống kèm với các đồ ăn thì lại càng tuyệt.
Mùi vị: Chanh xanh, Chanh vàng, Táo xanh, Lê, Đào, Mơ, Dứa, Bơ, Vani.
Món ăn thích hợp:Thịt đỏ, thịt cừu, phó mát nặng mùi, và sô cô la đen.
2.2. Aligoté: vang trắng nhẹ, ít chất chua, nên sử dụng nhanh.
2.3. Chasselas: vang nhẹ, nhiều hương vị nhưng ít chua, nên dùng ngay sau khi đóng chai.
2.4. Chenin blanc: dùng làm vang khô hay vang ngọt, khi còn trẻ hơi khó uống vì độ chua cao.
2.5. Clairette: vang có mùi hạnh nhân và độ cồn cao.
2.6. Colombart: vang có nhiều vị hoa, vị chua tương đối cao.
2.7. Gewurztraminer: vang đậm màu, độ cồn, độ sánh cao, hương vị đặc biệt (hoa hồng, gia vị: quế, hạt tiêu…).
2.8. Folle blanche: vang có độ còn thấp, tươi mát.
2.9. Gros và Petit Manseng: vang có độ chua cao nhưng không gắt, hương vị đặc biệt (hoa quả nhiệt đới), trồng chủ yếu ở vùng Đông Pyrénée.
2.10. Macabéo: vang nhiều vị hoa quả và độ cồn cao, có thể sử dụng làm vang thường hoặc vang sủi.
2.11. Marsanne: vang trắng nhẹ, tinh tế.
2.12 Mauzac: vang chất lượng cao, giàu hương vị.
2.13.Muscadelle: thường dùng trong hỗn hợp Sauvignon-Sémillon.
2.14. Muscadet: trồng sát bờ biển Đại Tây Dương, vang thơm mát, có vị mặn mòi của biển.
2.15. Muscat: vang khô, dịu hoặc ngọt, có vị nho, mật ong và gia vị.
2.16. Pinot blanc: vang thô hơn vang làm từ giống Chardonnay, dùng nhiều trong vang khô và vang sủi.
2.17. Pinot gris: vang đậm, độ cồn cao, nhiều khi dùng làm vang ngọt.
2.18. Riesling: vang trắng tươi mát, nhiều hương vị, nhất là mùi hoa và khoáng chất.
2.19. Roussane: vang tinh tế, quý phái, giữ được lâu.
2.20. Roussette hay còn gọi là Altesse: vang vùng Savoie, có thể làm vang khô hay vang dịu.
2.21. Sauvignon Blanc: giống nho vương giả, được trồng khắp nơi trên thế giới, hương vị hoa quả và ớt ngọt.
2.22. Savagnin: vang vùng Jura, sánh đậm, giữ được lâu.
2.23. Sémillon: giống nho vương giả, thường trộn với Sauvignon blanc để làm rượu Bordeaux trắng.
2.24. Sylvaner: vang có độ chua cao, khô, nhiều hương vị chanh, bưởi
2.25. Ugni blanc: vang có nhiều ương vị hoa quả, đồng thời lại có nhiều chất chua-béo.
2.26. Vermentino hay còn gọi là Rolle: vang rất thơm, nhưng có xu hướng chuyển sang mùi rượu bị ô xy hóa nếu thu hoạch nho muộn.
2.27. Viognier: vang trắng tinh tế, quý phái, có thể giữ được lâu và càng để lâu càng tăng giá trị.
(Sưu tầm)